Tháp giải nhiệt là hệ thống quan trọng và quen thuộc trong ngành công nghiệp hiện nay, được lắp đặt và sử dụng để làm mát nước điều hòa, máy sản xuất hoặc máy hỗ trợ. Tháp giải nhiệt hay tháp hạ nhiệt với vai trò làm mát hoạt động dựa trên nguyên lý từ lòng thành khí và bay hơi, hệ thống có thể làm giảm nhiệt độ của nước nhanh và hiệu quả hơn so với các thiết bị sử dụng không khí để loại bỏ nhiệt khác như bộ tản nhiệt ô tô vì vậy sử dụng tháp hạ nhiệt mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí hơn. Tuy nhiên việc lựa chọn tháp giải nhiệt trước khi thi công lắp đặt là rất quan trọng bởi khi đã lắp đặt xong thì rất khó thay đổi hiệu suất của tháp, vì vậy muốn lựa chọn tháp hạ nhiệt phù hợp và hiệu quả người dùng cần chú ý những tiêu chí điện máy Hoàng Liên nêu trong bài viết dưới đây.



Tháp giải nhiệt được ứng dụng nhiều trong các ngành công nghiệp

1. Công suất

Độ phân tán nhiệt (kCal/hou) và lưu lượng (m3/h) là các chỉ số phản ánh công suất của tháp hạ nhiệt. Tuy nhiên, các thông số bề ngoài không đủ để hiểu hiệu suất của tháp giải nhiệt nước. Ví dụ như, tháp hạ nhiệt mang kích cỡ giải nhiệt cho 4540 m3/h qua dải 13,9oC sở hữu thể lớn hơn tháp hạ nhiệt cho 4540 m3/h qua dải 19,5oC. bởi vậy buộc phải cũng đề nghị thêm các thông số thiết kế khác.

2. Chênh lệch nhiệt độ 1 (Range)

Chênh lệch nhiệt độ 1 không hề do tháp hạ nhiệt quyết định mà là quá trình nó phục vụ. Dải ở bộ trao đổi nhiệt chủ yếu được quyết định tháp giải nhiệt tại hà nội bởi tải nhiệt và lưu lượng nước qua bộ trao đổi nhiệt và đi vào nước giải nhiệt. Chênh lệch nhiệt độ 1 là hàm số của tải nhiệt và lưu lượng qua hệ thống:
Chênh lệch nhiệt độ 1= Tải nhiệt (kCal/h) / Lưu lượng nước (l/h)
tháp hạ nhiệt thường được xác định để giải nhiệt cho 1 lưu lượng nhất định từ 1 nhiệt độ hạ xuống 1 nhiệt độ khác tại nhiệt độ bầu ướt nhất định. Ví dụ như, tháp hạ nhiệt nước với thể được xác định để giải nhiệt cho 4540 m3/h từ 48,9oC xuống 32,2oC tại nhiệt độ bầu ướt là 26,7oC.

3. Chênh lệch nhiệt độ 2 (Approach)

Trên nguyên tắc chung, chênh lệch nhiệt độ 2 càng sắp có bầu ướt thì giá thành tháp giải nhiệt càng cao do kích thước phải nâng cao lên. Thông thường, một mức chênh lệch nhiệt độ 2 là 2,8oC có mẫu mã của bầu ướt là nhiệt độ nước lạnh nhất mà nhà sản xuất tháp giải nhiệt nước có thể bảo đảm. lúc đã chọn được kích thước của tháp, chênh lệch nhiệt độ2 là quan trọng nhất, tiếp theo là lưu lượng, chênh lệch nhiệt độ1 và bầu ướt kém quan trọng hơn.
Chênh lệch nhiệt độ 2 (5,5oC) = Nhiệt độ nước đã được giải nhiệt 32,2oC – Nhiệt độ bầu ướt (26,7oC)

4. Tải nhiệt

Tải nhiệt của 1 tháp hạ nhiệt nước do giai đoạn dùng nước đã được giải nhiệt quyết định. Mức độ khiến cho mát bắt buộc có làm cho do nhiệt độ hoạt động mong muốn của quá trình. Trong hầu hết những giả dụ, chúng ta đề nghị có nhiệt độ thấp để tăng hiệu suất của công đoạn hoặc để tăng chất lượng, nâng cao số lượng sản phẩm. Dù vậy, một số vật dụng ứng dụng (như động cơ đốt trong) lại yêu cầu nhiệt độ hoạt động cao. Kích thước và giá tiền của tháp giải nhiệt nước tăng lúc tải nhiệt tăng. phải giảm thiểu sắm thứ kích thước nhỏ quá (nếu tải nhiệt được tính thấp quá) và thiết bị quá cỡ (nếu tải nhiệt được tính cao quá). Tải nhiệt của quá trình sở hữu thể thay đổi đáng nói tuỳ theo công đoạn liên quan, bởi vậy vô cùng khó để xác định chính xác. Hay kể cách khác, mang thể xác định tải nhiệt làm cho lạnh và điều hoà không khí chính xác hơn phổ biến. Thông tin về các mức yêu cầu thải nhiệt của những mẫu thiết bị điện khác nhau hiện mang sẵn.
máy nén khí mini
- một cấp- 129 kCal/kW/h
- Hai cấp sở hữu bộ làm mát sau - 862 kCal/kW/h
- Hai cấp mang bộ khiến mát trung gian - 518 kCal/kW/h
- Hai cấp với bộ làm mát trung gian và bộ khiến mát sau - 862 kCal/kW/h
+Làm lạnh, nén - 63 kCal/phút/TR
+Làm lạnh, hấp thụ - 127 kCal/phút/TR
+Bình ngưng tua bin hơi - 555 kCal/kg tương đối
+Động cơ diezen, 4 kỳ, Nhiệt quá tải- 880 kCal/kW/h
+Động cơ khí tự dưng, 4 kỳ - 1523 kCal/kW/h (= 18 kg/cm2 nén)

5. Nhiệt độ bầu ướt

- Nhiệt độ bầu ướt là một hệ số quan trọng đối với hiệu suất của đồ vật giải nhiệt sử dụng nước bay khá, bởi vì đó là nhiệt độ tốt nhất mà nước với thể được làm mát. do đó, nhiệt độ bầu của ko khí cấp vào tháp hạ nhiệt quyết định mức nhiệt độ hoạt động tối thiểu ở cả dây chuyền, giai đoạn hoặc hệ thống. phải xem xét đến những khía cạnh dưới đây lúc tìm lựa sơ bộtháp giải nhiệt dựa vào nhiệt độ bầu ướt:
- Trên lý thuyết, một tháp giải nhiệt nước sẽ giải nhiệt nước xuống nhiệt độ vào bầu ướt. Tuynhiên, trên thực tế, nước được giải nhiệt xuống mức nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bầu ướt vìnhiệt buộc phải đề nghị được thải bỏ khỏi tháp giải nhiệt nước.
- Việc lựa tìm sơ bộ tháp hạ nhiệt nước dựa trên nhiệt độ bầu ướt kiểu dáng yêu cầu tính đến các điều kiện từ phía tháp. Nhiệt độ bầu ướt thiết kế cũng không được vượt quá 5%. nhắc chung, nhiệt độ mẫu mã được lựa chọn gần mang nhiệt độ bầu ướt tối đa bình quân trong mùa hè.
- Khẳng định xem liệu nhiệt độ bầu ướt được xác định là nhiệt độ kế bên (nhiệt độ tại khu vực giải nhiệt) hay là đầu vào (nhiệt độ của không khí cấp vào tháp, thường bị ảnh hưởng bởi khá thải tuần hoàn trở lại tháp). Vì không thể biết trước được tác động của khá thải tuần hoàn trở lại phải nhiệt độ bầu ướt môi trường ngoài được lưu ý hơn.
- Khẳng định sở hữu nhà cung cấp xem liệu tháp giải nhiệt có thể chịu được những tác động do nhiệt độ bầu ướt nâng cao lên.
- Nhiệt độ nước khiến mát vệ sinh tháp giải nhiệt bắt buộc đủ thấp để trao đổi nhiệt hoặc để ngưng tương đối tại mức nhiệt độ logic. Khối lượng và nhiệt độ của nhiệt trao đổi có thể được xem xét lúc lựa chọn tháp giải nhiệt với kích cỡ chuẩn và bộ trao đổi nhiệt ở tầm giá tốt hơn.

6. Mối liên quan giữa dải, lưu lượng và tải nhiệt

- Chênh lệch nhiệt độ1 tăng lên khi khối lượng nước luân chuyển và tải nhiệt nâng cao. Điều này mang nghĩa là nâng cao dải do tải nhiệt nâng cao sẽ đề nghị sử dụng tháp lớn hơn. có hai nguyên nhân làm Chênh lệch nhiệt độ1 tăng:
- Nhiệt độ nước vào tăng (và nhiệt độ nước mát ở đầu ra ko đổi). Trong nếu này, đầu tư vào việc cái bỏ nhiệt nâng cao thêm sẽ kinh tế hơn.
- Nhiệt độ nước ra giảm (và nhiệt độ nước nóng ở đầu vào ko đổi). nếu này, bắt buộc nâng cao đáng đề cập kích thước của tháp vì chênh lệch nhiệt độ2 cũng giảm, và phương pháp này chẳng hề lúc nào cũng là kinh tế.

7. Mối liên quan giữa chênh lệch nhiệt độ và nhiệt độ bầu ướt

Nhiệt độ bầu ướt ngoại hình do vị trí địa lý xác định. với một giá trị chênh lệch nhiệt độ nhất
định (và tại chênh lệch nhiệt độ1 không đổi và chênh lệch nhiệt độ1 lưu lượng), nhiệt độ bầu ướt càng cao thì bắt buộc tháp càng nhỏ. Ví dụ như, 1 tháp hạ nhiệt 4540 m3/h được lựa mua cho chênh lệch nhiệt độ1 16,67oC và chênh lệch nhiệt độ từ 4,45oC đến 21,11oC nhiệt độ bầu ướt sẽ to hơn tháp đó có nhiệt độ bầu ướt là 26,67oC. Nguyên nhân là không khí ở nhiệt độ bầu cao hơn với thể sở hữu nhiệt to hơn. Điều này giải thích cho hai nhiệt độ bầu ướt khác nhau:
+ Mỗi kg ko khí cấp vào tháp ở nhiệt độ bầu ướt 21,1oC đựng 18,86 kCal. nếu không khí rời tháp ở nhiệt độ bầu ướt 32,2oC, mỗi kg không khí chứa 24,17 kCal. Ở mức tăng 11,1oC, mỗi kg ko khí chứa 12,1 kCal.
+ Mỗi kg ko khí cấp vào tháp với nhiệt độ bầu ướt 26,67oC cất 24,17 kCals. giả dụ ko khí rời tháp ở nhiệt độ bầu ướt 37,8oC, mỗi kg ko khí đựng 39,67 kCal. Ở mức nâng cao 11,1oC, mỗi kg ko khí chứa 15.5 kCal, phổ biến hơn so có tình huống trước tiên.

Bài viết trên đây là những yếu tố quan trọng người dùng cần chú ý tính toán khi chọn mua tháp giải nhiệt phù hợp với nhu cầu sử dụng để mang lại hiệu quả và giảm thiểu lãng phí khi chọn mua tháp dư thừa công suất hoặc tháp không đáp ứng đủ nhu cầu giải nhiệt. Nếu quý khách có nhu cầu chọn mua tháp giải nhiệt và các phụ kiện thay thế, hoặc cần tư vấn và giải đáp về cách lắp đặt, sử dụng và bảo trì tháp giải nhiệt hãy liên hệ với điện máy Hoàng Liên để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.